THUẾ SUẤT ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
- Hoạt động giáo dục có chịu thuế GTGT?
Căn cứ Theo Khoản 13 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng 2008 quy định: “Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật.” là đối tượng không chịu thuế GTGT.
Theo Khoản 13 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:
“13. Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật bao gồm cả dạy ngoại ngữ, tin học; dạy múa, hát, hội họa, nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể thao; nuôi dạy trẻ và dạy các nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp.”
Trường hợp các cơ sở dạy học các cấp từ mầm non đến trung học phổ thông có thu tiền ăn, tiền vận chuyển đưa đón học sinh và các khoản thu khác dưới hình thức thu hộ, chi hộ thì tiền ăn, tiền vận chuyển đưa đón học sinh và các khoản thu hộ, chi hộ này cũng thuộc đối tượng không chịu thuế.
Khoản thu về ở nội trú của học sinh, sinh viên, học viên; hoạt động đào tạo (bao gồm cả việc tổ chức thi và cấp chứng chỉ trong quy trình đào tạo) do cơ sở đào tạo cung cấp thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Trường hợp cơ sở đào tạo không trực tiếp tổ chức đào tạo mà chỉ tổ chức thi, cấp chứng chỉ trong quy trình đào tạo thì hoạt động tổ chức thi và cấp chứng chỉ cũng thuộc đối tượng không chịu thuế. Trường hợp cung cấp dịch vụ thi và cấp chứng chỉ không thuộc quy trình đào tạo thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
Ví dụ: Trung tâm đào tạo X được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ đào tạo để cấp chứng chỉ hành nghề về đại lý bảo hiểm. Trung tâm đào tạo X giao nhiệm vụ đào tạo cho đơn vị Y thực hiện, Trung tâm đào tạo X tổ chức thi và cấp chứng chỉ hành nghề đại lý bảo hiểm thì hoạt động tổ chức thi và cấp chứng chỉ của Trung tâm đào tạo X thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
* Thuế GTGT đầu vào của hoạt động giáo dục có được khấu trừ?
Căn cứ Theo Điểm a Khoản 9 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC (Sửa đổi Khoản 2 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC) như sau:
“2. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng được.
Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT hàng tháng/quý tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào được khấu trừ trong tháng/quý, cuối năm cơ sở kinh doanh thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của năm để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng/quý.”
=> Như vậy: Hoạt động giáo dục thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Vì vậy thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.
Lưu ý: Để được ưu đãi như trên thì Doanh nghiệp phải có giấy phép con được cơ quan ban ngành có thẩm quyền như Sở Giáo Dục, Bộ Lao Động – Thương Binh Xã Hội… chấp thuận và cấp phép.
Ví dụ: Công ty TNHH A cung cấp dịch vụ tư vấn thuế và dịch vụ đào tạo kế toán ( đã được cấp phép), phát sinh chi phí mua máy in phục vụ cho hoạt động tư vấn thuế trị giá: 5.500.000đ( đã bao gồm 10% thuế GTGT)
Mua mới điều hòa: giá trị 11.000.000đ ( đã bao gồm thuế GTGT 10%) phục vụ cho dịch vụ vấn thuế và dịch vụ đào tạo. Trong kỳ doanh thu hoạt động tư vấn thuế là 2 tỷ và doanh thu hoạt động đào tạo là 3 tỷ.
Công ty TNHH A là tổ chức kinh doanh cả dịch vụ chịu thuế GTGT( hoạt động tư vấn thuế) và không chịu thuế GTGT( hoạt động đào tạo). Do đó:
=> Số thuế GTGT của máy in là 500.000đ sẽ được khấu trừ
=> Số thuế GTGT của điều hòa là 1.000.000đ sẽ được tính như sau:
+) Số thuế GTGT không được khấu trừ: 3/(2+3)*1.000.000= 600.000đ
+) Số thuế GTGT được khấu trừ: 1.000.000 – 600.000đ= 400.000đ
- Hoạt động giáo dục có được hưởng ưu đãi thuế???
Căn cứ Theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg và Quyết định số 1470/QĐ-TTg ngày 22/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ, bổ sung vào điểm C Mục I Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục.
Căn cứ Theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính, các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.
Căn cứ Theo Khoản 3 Điều 11 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ( Sửa đổi, bổ sung điểm a Khoản 3 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC) như sau:
“3. Thuế suất ưu đãi 10% trong suốt thời gian hoạt động áp dụng đối với:
- a) Phần thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường, giám định tư pháp (sau đây gọi chung là lĩnh vực xã hội hóa).Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các doanh nghiệp thực hiện xã hội hóa được thực hiện theo danh mục do Thủ tướng Chính phủ quy định”.”
Căn cứ Theo Khoản 2 Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC hướng dẫn ưu đãi thuế về thời gian miễn thuế, giảm thuế TNDN:
“2. Miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong năm năm tiếp theo đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa thực hiện tại địa bàn không thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ.”
=> Như vậy: Căn cứ các quy định trên, Công ty có hoạt động đào tạo đáp ứng Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục ban hành kèm theo Quyết định số 1470/QĐ-TTg ngày 22/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ thì được áp dụng ưu đãi thuế TNDN theo nguyên tắc như sau:
+) Thuế suất 10% trong suốt thời gian hoạt động đối với phần thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo.
+) Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 5 năm tiếp theo đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa thực hiện tại địa bàn không thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC nêu trên. Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế phải đáp ứng quy định tại Khoản 3 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.
HOTLINE: 0975 997 729
Công Ty TNHH Tư Vấn Thuế Ency |
Địa chỉ: P.2608 Tòa A3 Dự Án Ecolife số 58 Tố Hữu, Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.
Email: hangding.ency@gmail.com
Website: https://dailythueency.com/