GIÁ TÍNH THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HÀNG KHUYẾN MẠI, TRAO ĐỔI, CHO, BIẾU TẶNG

Căn cứ theo Khoản 3, 5 điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về giá tính thuế đối với hàng hóa khuyến mại, trao đổi, cho, biếu tặng cụ thể như sau:

Điều 7. Giá tính thuế

  1. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự sản xuất)dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.

Ví dụ : Đơn vị A sản xuất quạt điện, dùng 50 sản phẩm quạt để trao đổi với cơ sở B lấy sắt thép, giá bán của quạt điện tương đương cùng loại trên thị trường tại thời điểm trao đổi (chưa có thuế) là 400.000 đồng/chiếc. Giá tính thuế GTGT là 50 x 400.000 đồng = 20.000.000 đồng.

Riêng biếu, tặng giấy mời (trên giấy mời ghi rõ không thu tiền) xem các cuộc biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, thi người đẹp và người mẫu, thi đấu thể thao do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật thì giá tính thuế được xác định bằng không (0). Cơ sở tổ chức biểu diễn nghệ thuật tự xác định và tự chịu trách nhiệm về số lượng giấy mời, danh sách tổ chức, cá nhân mà cơ sở mang biếu, tặng giấy mời trước khi diễn ra chương trình biểu diễn, thi đấu thể thao. Trường hợp cơ sở có hành vi gian lận vẫn thu tiền đối với giấy mời thì bị xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Ví dụ: Công ty X được cơ quan có thẩm quyền cấp phép tổ chức cuộc thi “Người đẹp Việt Nam”, ngoài số vé in để bán thu tiền cho khán giả, Công ty có in một số giấy mời để biếu, tặng không thu tiền để mời một số đại biểu đến tham dự và cổ vũ cho cuộc thi, số giấy mời này có danh sách tổ chức, cá nhân nhận. Khi khai thuế giá trị gia tăng, giá tính thuế đối với số giấy mời biếu, tặng được xác định bằng không (0). Trường hợp cơ quan thuế phát hiện Công ty cổ phần X vẫn thu tiền khi biếu, tặng giấy mời thì Công ty cổ phần X bị xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

=> Như vậy, ngoài biếu, tặng giấy mời thì mọi sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ khi mang đi trao đổi, biếu tặng, cho, đều phải kê khai tính thuế. Giá tính thuế và thuế suất trong trường hợp này dựa vào loại hàng hóa, dịch vụ phát sinh tại thời điểm giao dịch.

  1. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho

Một số hình thức khuyến mại cụ thể được thực hiện như sau:

  1. a) Đối với hình thức khuyến mại đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền, tặng hàng hoá cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền thì giá tính thuế đối với hàng mẫu, dịch vụ mẫu được xác định bằng 0.

Ví dụ: Công ty A sản xuất nước ngọt , năm 2020 Công ty có thực hiện đợt khuyến mại vào tháng 3/2020 và tháng 10/2020 theo hình thức mua 10 sản phẩm tặng 1 sản phẩm. Chương trình khuyến mại vào tháng 3/2020 có đăng ký và thực hiện khuyến mại theo quy định của pháp luật. Theo đó, đối với số sản phẩm tặng kèm khi mua sản phẩm trong tháng 3/2020, Công ty A xác định giá tính thuế bằng không (0).

Trường hợp chương trình khuyến mại vào tháng 10/2020 không được đăng ký và thực hiện theo quy định của pháp luật, Công ty A phải kê khai, tính thuế GTGT đối với số sản phẩm tặng kèm khi mua sản phẩm trong tháng 10/2020.

  1. b) Đối với hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, dịch vụ trước đó thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã giảm áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo.

Ví dụ: Công ty N hoạt động trong lĩnh vực viễn thông, chuyên bán các loại thẻ cào di động. Công ty thực hiện đăng ký khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại dưới hình thức bán hàng thấp hơn giá bán trước đó cho thời gian từ ngày 1/4/2020 đến hết ngày 30/4/2020. Theo đó, giá bán một thẻ cào mệnh giá là 100.000 đồng (đã bao gồm thuế GTGT) trong thời gian khuyến mại được bán với giá 90.000 đồng.

Giá tính thuế GTGT đối với một thẻ cào mệnh giá 100.000 đồng trong thời gian khuyến mại được tính như sau:

  1. c) Đối với các hình thức khuyến mại bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ thì không phải kê khai, tính thuế GTGT đối với phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ tặng kèm.”

Gia tinh thue GTGT doi voi hang km bieu tang

=> Như vậy, đối với hàng khuyến mại chúng ta có thể phân ra 4 trường hợp sau:

TH1: Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ hàng mẫu dùng thử không thu tiền cho khách

Trường hợp này, giá tính thuế GTGT bằng 0 học xuất nhập khẩu ở đâu tốt

TH2: Khuyến mại có kèm điều kiện mua hàng

  • Nếu có đăng ký chương trình khuyến mại với Sở Công thương thì giá tình thuế bằng 0
  • Nếu không đăng ký chương trình khuyến mại với Sở Công thương thì giá tính thuế bằng giá tính thuế của mặt hàng đó trên thị trường

TH3: Khuyến mại giảm giá hàng bán

Giá tính thuế bằng giá bán của mặt hàng đó sau khi đã giảm giá

TH4: Khuyến mại bằng phiếu mua hàng hoặc phiếu sử dụng dịch vụ

Trường hợp này, công ty không kê khai tính thuế.

HOTLINE: 0975 997 729

Công Ty TNHH Tư Vấn Thuế Ency |

Địa chỉ: P.2608 Tòa A3 Dự Án Ecolife số 58 Tố Hữu, Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

Email: hangding.ency@gmail.com

Website: https://dailythueency.com/