CÁCH XÁC ĐỊNH THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG VÀNG, BẠC, ĐÁ QUÝ
Căn cứ theo Khoản 4 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi khoản 1 Điều 13 Thông tư số 219/2013/TT- BTC như sau:
“Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý.
Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ (-) giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.
Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra là giá thực tế bán ghi trên hóa đơn bán vàng, bạc, đá quý, bao gồm cả tiền công chế tác (nếu có), thuế giá trị gia tăng và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng.
Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào được xác định bằng giá trị vàng, bạc, đá quý mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý bán ra tương ứng.
Trường hợp trong kỳ tính thuế phát sinh giá trị gia tăng âm (-) của vàng, bạc, đá quý thì được tính bù trừ vào giá trị gia tăng dương (+) của vàng, bạc, đá quý. Trường hợp không có phát sinh giá trị gia tăng dương (+) hoặc giá trị gia tăng dương (+) không đủ bù trừ giá trị gia tăng âm (-) thì được kết chuyển để trừ vào giá trị gia tăng của kỳ sau trong năm. Kết thúc năm dương lịch, giá trị gia tăng âm (-) không được kết chuyển tiếp sang năm sau”.
= > Như vậy: Trường hợp cơ sở kinh doanh vừa có hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, vừa có hoạt động chế tác sản phẩm vàng, bạc, đá quý thì áp dụng tính thuế đối với các hoạt động này theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
Số thuế GTGT phải nộp | = | Giá trị gia tăng | x | Thuế suất thuế GTGT |
Trong đó:
– Thuế suất thuế GTGT cho hoạt động mua, bán, chế tác VBĐQ là: 10%
– Giá trị gia tăng của VBĐQ
Giá trị gia tăng của VBĐQ | = | Giá thanh toán của VBĐQ bán ra tương ứng | – | Giá thanh toán của VBĐQ mua vào tương ứng |
– Giá thanh toán của VBĐQ bán ra tương ứng là: giá thực tế bán ra ghi trên hóa đơn VBĐQ bao gồm:
+ Tiền công chế tác (nếu có)
+ Thuế GTGT
+ Các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng
– Giá thanh toán của VBĐQ mua vào tương ứng là: giá trị VBĐQ mua vào hoặc
nhập khẩu đã có thuế GTGT dùng cho mua bán, chế tác VBĐQ bán ra tương ứng.
Ví dụ 1: Doanh nghiệp X kinh doanh vàng bạc đá quý, trong tháng 2/N, công ty mua một cây vàng SJC với tổng giá trị là 46.500.000 đồng. Tháng 3/N, công ty bán ra với tổng giá trị là 46.900.000 đồng .
+ Thuế GTGT phải nộp là: (46.900.000 – 46.500.000) x 10% = 40.000 đồng
Ví dụ 2:
+ Công ty vàng bạc đá quý X, theo kỳ tính thuế quý 3/N GTGT âm là 250.000.000 đồng.
+ Tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ bán ra quý 4/N là: 920.000.000 đồng
Tổng giá vốn của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng là 750.000.000 đồng.
+ Kỳ tính thuế quý 4/N: GTGT âm 250.000.000 đồng của quý 3/N được chuyển sang của quý 4/N.
+ Do đó theo kỳ tính thuế quý 4/N GTGT còn âm số tiền là:
920.000.000-750.000.000-250.000.000 = – 80.000.000
+ Giá trị này sẽ không được chuyển sang tờ khai Quý 1/N+1.
HOTLINE: 0975 997 729
Công Ty TNHH Tư Vấn Thuế Ency |
Địa chỉ: P.2608 Tòa A3 Dự Án Ecolife số 58 Tố Hữu, Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.
Email: hangding.ency@gmail.com
Website: https://dailythueency.com/